Rút gọn mệnh đề quan hệ là một chủ điểm ngữ pháp không dễ nhưng rất hữu ích vì giúp câu văn ngắn gọn tự nhiên và rõ ràng hơn. Để làm đúng bạn cần nắm một số quy tắc quan trọng khi giản lược mệnh đề. Cùng The Catalyst for English tìm hiểu chi tiết về chuyên đề ngữ pháp này ngay trong bài viết dưới đây nhé.
I. Rút gọn mệnh đề quan hệ là gì?
Rút gọn mệnh đề quan hệ là cách viết đơn giản hơn của mệnh đề quan hệ đầy đủ, giúp câu văn trở nên ngắn gọn và tập trung vào ý chính. Khi rút gọn, người học thường lược bỏ đại từ quan hệ và các thành phần như động từ to be hay trợ động từ để giữ lại phần thông tin quan trọng nhất. Ví dụ:
- Câu gốc: The man who is sitting next to the window is my brother.
- Rút gọn: The man sitting next to the window is my brother.

II. 4 cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
Mỗi trường hợp sẽ có cách rút gọn mệnh đề quan hệ riêng. Cùng TCE tìm hiểu cụ thể từng cách áp dụng ngay dưới đây nhé.
2.1. Sử dụng hiện tại phân từ Ving
Hiện tại phân từ V ing được sử dụng để rút gọn mệnh đề quan hệ khi đại từ quan hệ làm chủ ngữ và động từ trong mệnh đề được viết ở dạng chủ động. Khi rút gọn, bạn bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, đưa động từ chính về dạng nguyên thể rồi thêm ing. Cách này giúp câu gọn hơn mà vẫn giữ đúng nghĩa. Ví dụ:
- The man who is sitting next to you is my uncle. → The man sitting next to you is my uncle.
- Do you know the man who asked me the way to the bank? → Do you know the man asking me the way to the bank?

2.2. Sử dụng quá khứ phân từ V-ed
Quá khứ phân từ V ed được dùng để rút gọn mệnh đề quan hệ khi đại từ quan hệ giữ vị trí chủ ngữ và động từ trong mệnh đề được viết ở dạng bị động. Khi rút gọn, ta cần bỏ đại từ quan hệ, bỏ trợ động từ và bắt đầu cụm từ bằng quá khứ phân từ.
Ví dụ: The students who were punished by the teacher are lazy. → The students punished by the teacher are lazy.

2.3. Sử dụng “to infinitive” hoặc “infinitive phrase” (for somebody to do)
Khi đại từ quan hệ thay cho các từ chỉ thứ tự hoặc mức độ như first second next third last only và dạng so sánh nhất. Trong những trường hợp này, mệnh đề quan hệ thường được hiểu giống như một mục đích hoặc nhiệm vụ mà người đó sẽ thực hiện. Ta có thể dùng cấu trúc to infinitive để thay thế.
| Ví dụ |
Giải thích |
| She was the last person that was interviewed this morning → She is the last person to be interviewed this morning. |
Ở đây mệnh đề that was interviewed this morning được rút gọn bằng to be interviewed |
| She is the most suitable person who can take on this job → She is the most suitable person to take on this job. |
Mệnh đề who can take on this job được thay bằng to take on this job |
Ngoài ra, trong kiểu câu giới thiệu thông tin here hoặc there, mệnh đề quan hệ thường mô tả mục đích hoặc chức năng của vật được nhắc đến. Bạn có thể dùng to infinitive hoặc for sb to do để rút gọn.
- Ví dụ 1. There is a good restaurant where we can eat good food → There is a good restaurant to eat good food.
- Ví dụ 2. Here is the form that you must fill in → Here is the form for you to fill in.
Trong ví dụ thứ hai, cụm for you to fill in giúp thể hiện rõ người thực hiện hành động.
2.4. Sử dụng cụm danh từ
Một mệnh đề quan hệ không xác định có thể được rút gọn bằng cách chuyển phần thông tin bổ sung thành cụm danh từ đứng sau danh từ chính. Ví dụ
- Mrs Flora, who is a rich businesswoman, will sponsor our competition → Mrs Flora, a rich businesswoman, will sponsor our competition.
- I live in Hanoi, which is the capital of Vietnam → I live in Hanoi, the capital of Vietnam.
Lưu ý: Khi đại từ quan hệ đóng vai trò làm tân ngữ trong mệnh đề, ta có thể bỏ đại từ quan hệ đó mà câu vẫn đúng ngữ pháp.
Ví dụ: The dress which Trang is wearing is very nice → The dress Trang is wearing is very nice.

III. Những trường hợp không được rút gọn mệnh đề quan hệ
Có một vài trường hợp dưới đây nếu cố tình rút gọn sẽ dẫn đến sai ngữ pháp hoặc gây hiểu lầm ý nghĩa:
3.1. Trường hợp có dấu phẩy
Mệnh đề quan hệ không xác định không được phép rút gọn bằng cách sử dụng hiện tại phân từ hay quá khứ phân từ (V-ing, V3/ed) hoặc động từ nguyên mẫu có “to” (To V), bởi mệnh đề quan hệ không xác định (đặt trong dấu phẩy) chỉ bổ sung thông tin thêm về danh từ phía trước. Phần thông tin này không bắt buộc có mặt để hiểu hoặc xác định danh từ đó. Nếu rút gọn sai cách, ý nghĩa bổ sung có thể bị mất hoặc khiến câu tối nghĩa.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại một ngoại lệ quan trọng mà bạn cần nhớ là mệnh đề quan hệ không xác định có thể rút gọn thành cụm danh từ khi mệnh đề có cấu trúc:
|
N which hoặc who is hoặc was + N hoặc cụm danh từ
|
Ví dụ:
- The Sun, which is a star, is essential for life on Earth. (Mặt Trời, là một ngôi sao, rất cần thiết cho sự sống trên Trái Đất.)
- Marie Curie, who was a famous scientist, won the Nobel Prize twice. (Marie Curie, là một nhà khoa học nổi tiếng, đã hai lần đoạt giải Nobel.)
3.2. Trường hợp đại từ quan hệ đóng vai trò là Tân ngữ
Trong trường hợp này, không phải người học không được rút gọn hoàn toàn, mà chỉ không được rút gọn bằng phân từ như V-ing, V ed hoặc to V. Thay vào đó, ta có một cách rút gọn rất đơn giản và thường dùng là lược bỏ đại từ quan hệ. Cụ thể, khi đại từ quan hệ (whom, which hoặc that) giữ vai trò tân ngữ trong mệnh đề, bạn chỉ cần bỏ đại từ quan hệ mà không phải thay đổi động từ hay cấu trúc còn lại của câu.
Ví dụ: The dress which Trang is wearing is very nice → The dress Trang is wearing is very nice.
3.3. Các trường hợp ngoại lệ khác cần ghi nhớ
Ngoài hai quy tắc trên, cần lưu ý một số trường hợp khác mà việc rút gọn thường bị hạn chế là:
- Mệnh đề quan hệ chỉ sự sở hữu (Sử dụng Whose)
Khi mệnh đề quan hệ sử dụng đại từ whose, mệnh đề đó không thể rút gọn bằng các cụm phân từ (V-ing, V3/ed).
Ví dụ: I know a writer whose books are very popular. (Không thể rút gọn)
- Khi việc rút gọn gây ra sự nhầm lẫn
Nếu việc rút gọn bằng V-ing hoặc V3/ed làm cho người đọc không thể phân biệt rõ ràng chủ thể hành động hoặc gây tối nghĩa, thì nên giữ nguyên mệnh đề quan hệ.
Ví dụ: “The students who were taught by the teacher failed the test.” Nếu rút gọn thành “The students taught by the teacher failed the test”, câu có thể bị hiểu sai ý nghĩa hoặc nhịp điệu đọc bị thay đổi.
IV. Lưu ý khi rút gọn mệnh đề quan hệ
Khi rút gọn mệnh đề quan hệ, bạn cần nắm một số lưu ý sau để tránh sai ngữ pháp và giữ nguyên ý nghĩa của câu:
- Xác định dạng của động từ: Trước tiên cần xác định động từ trong mệnh đề quan hệ đang ở thể chủ động hay bị động. Việc rút gọn sẽ phụ thuộc trực tiếp vào dạng động từ này. Ví dụ:
| Dạng động từ |
Mệnh đề quan hệ đầy đủ |
Mệnh đề quan hệ rút gọn |
| Chủ động |
The student who is sitting next to me is good at math. |
The student sitting next to me is good at math. |
| Bị động |
The house which was built in 1990 is now a museum. |
The house built in 1990 is now a museum. |
- Động từ có have hoặc not having: Nếu mệnh đề quan hệ dùng have hoặc not having, khi rút gọn ta chuyển thành with hoặc without, thay vì dùng phân từ. Ví dụ:
| Mệnh đề quan hệ đầy đủ |
Mệnh đề quan hệ rút gọn |
Phân tích |
| The man who has a red shirt is my boss. |
The man with a red shirt is my boss. |
Dùng with thay cho who has (người mà có). |
| I didn’t see the car which was not having any headlights. |
I didn’t see the car without any headlights. |
Dùng without thay cho which was not having (cái mà không có). |
- Động từ ở dạng chủ động: Nếu động từ ở dạng chủ động và đã rút gọn thành V ing, trong một số trường hợp bạn có thể lược bỏ V ing mà nghĩa của câu vẫn rõ ràng và tự nhiên.
| Mệnh đề quan hệ đầy đủ |
Mệnh đề quan hệ rút gọn |
Phân tích |
| The person standing in the corner is the suspect. |
The person in the corner is the suspect. |
Standing (đứng) là hành động rõ ràng của người in the corner (trong góc). |
| The report lying on the desk belongs to Mr. Smith. |
The report on the desk belongs to Mr. Smith. |
Lying (nằm) là trạng thái hiển nhiên của vật on the desk (trên bàn). |
Khi dùng cấu trúc to Verb, cần lưu ý:
- Nếu hai mệnh đề có chủ ngữ khác nhau, ta phải thêm cụm for somebody trước to Verb.
- Nếu chủ ngữ là đại từ như we, you hoặc I, có thể bỏ for somebody mà câu vẫn đúng ngữ pháp.
- Nếu trong mệnh đề quan hệ có giới từ đứng trước đại từ quan hệ như on, which, with hoặc whom, khi rút gọn ta đẩy giới từ xuống cuối câu.
V. Bài tập rút gọn mệnh đề quan hệ
Bài 1: Khoanh vào đáp án chứa mệnh đề quan hệ đã được rút gọn đúng ngữ pháp
- The books that are placed on the top shelf belong to the teacher.
- The books placing on the top shelf belong to the teacher.
- The books placed on the top shelf belong to the teacher.
- The placed on the top shelf books belong to the teacher.
- People who live in big cities often face a lot of stress.
- People living in big cities often face a lot of stress.
- People lived in big cities often face a lot of stress.
- Living in big cities people often face a lot of stress.
- The car which was imported from Germany is very expensive.
- The car imported from Germany is very expensive.
- The imported from Germany car is very expensive.
- The car was imported from Germany is very expensive.
- Mr Thomas, who is a well known architect, designed this building.
- Mr Thomas, a well known architect, designed this building.
- Mr Thomas an architect known well designed this building.
- Mr Thomas a well known architect designed this building.
- The man who works at the reception is very friendly.
- The man working at the reception is very friendly.
- The working at the reception man is very friendly.
- The man works at the reception is very friendly.
- The letters that are written in red ink are urgent.
- The letters writing in red ink are urgent.
- The letters written in red ink are urgent.
- The written in red ink letters are urgent.
- The girl who is waiting outside wants to talk to you.
- The girl waiting outside wants to talk to you.
- The waiting outside girl wants to talk to you.
- The girl is waiting outside wants to talk to you.
- The room that was decorated last week looks amazing.
- The room was decorated last week looks amazing.
- The decorated room last week looks amazing.
- The room decorated last week looks amazing.
- The scientist who discovered the formula won a prize.
- The scientist discovering the formula won a prize.
- The scientist discovered the formula won a prize.
- The discovering the formula scientist won a prize.
- My uncle, who is a doctor, works at this hospital.
- My uncle doctor works at this hospital.
- My uncle a doctor works at this hospital.
- My uncle, a doctor, works at this hospital.
Bài 2. Rút gọn các mệnh đề quan hệ sau đây
- I need something that I can put out the fire with.
→ _________________________________________________
- There’s a hurricane outside which is strong enough to rip trees from the ground.
→ _________________________________________________
- The glacier which is next to the mainland is moving quickly.
→ _________________________________________________
- The woman who is talking about climate change is a professor from the USA.
→ _________________________________________________
- Mount Vesuvius, which is still regarded as an active volcano, is situated in Italy.
→ _________________________________________________
- The man who fell on the floor was a worker at the factory.
→ _________________________________________________
- The rain which was pouring down like tropical rain devastated the sports facilities.
→ _________________________________________________
- He, who was once lost in a flood, is a student at high school now.
→ _________________________________________________
- Anyone who is interested in the environment should read this book.
→ _________________________________________________
- I need a phone that I can call the emergency service with.
→ _________________________________________________
Đáp án:
Bài 1. Khoanh vào đáp án chứa mệnh đề quan hệ đã được rút gọn đúng ngữ pháp
- B
- A
- A
- A
- A
- B
- A
- C
- A
- C
Bài 2. Rút gọn các mệnh đề quan hệ sau đây
- I need something to put out the fire with.
- There’s a hurricane outside strong enough to rip trees from the ground.
- The glacier next to the mainland is moving quickly.
- The woman talking about climate change is a professor from the USA.
- Mount Vesuvius, an active volcano, is situated in Italy.
- The man who fell on the floor was a worker at the factory.
- The rain pouring down like tropical rain devastated the sports facilities.
- He, once lost in a flood, is a student at high school now.
- Anyone interested in the environment should read this book.
- I need a phone to call the emergency service with.
Hy vọng với những gì TCE chia sẻ phía trên đã giúp bạn nắm rõ cách rút gọn mệnh đề quan hệ và biết chọn đúng dạng V ing V ed to Verb hay cụm danh từ trong từng trường hợp. Đừng quên theo dõi danh mục Ngữ pháp tiếng Anh của TCE để nhận thêm nhiều bài viết bổ ích nhé.