Chắc hẳn các bạn học sinh/sinh viên đang ôn thi IELTS đều đã từng tiếp xúc với đề IELTS Writing Task 1 Bar chart. Để hiểu hơn về dạng bài này, từ đó xử lý tốt các dạng Bar chart, mời bạn đọc cùng tham khảo bài phân tích cách viết writing task 1 Bar chart của The Catalyst for English nhé!
I. Tìm hiểu dạng bài bar chart trong IELTS Writing
Bar chart là một trong những dạng biểu đồ được sử dụng trong task 1. Dù được đánh giá là dễ nhưng lại có khả năng cao khiến các thí sinh đang bắt đầu ôn tập cho kỳ thi IELTS phải chật vật. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về dạng đề này nhé!
1. Bar chart là gì?
Bar chart là gì?
Bar chart là dạng biểu đồ cột, có tên gọi khác là Column chart, có thể xuất hiện trong dạng bài Bar chart bình thường hoặc dạng bài Mixed charts (biểu đồ kết hợp); thí sinh cần tóm tắt các đặc điểm/xu hướng chính và báo cáo lại trong tối thiểu 150 từ; sử dụng phép so sánh (sự tương đồng/khác biệt về số liệu trong từng danh mục/năm) một cách hợp lý.
Bar chart có nhiều kiểu trình bày như dạng Horizontal (cột ngang), Vertical (cột dọc), Stacked (xếp chồng), Grouped (xếp theo nhóm), và Bar-Line (kết hợp cột-đường). Dù là dạng biểu đồ cột nào thì trước khi làm bài, thí sinh cũng đều cần đọc hiểu đề và phân tích biểu đồ trước. Vì sao lại như vậy?
IELTS Writing Task 1 Bar Chart có 2 dạng biểu đồ, gồm:
- Static graph (biểu đồ tĩnh – so sánh dữ liệu trong 1 thời điểm nhất định / so sánh dữ liệu giữa các danh mục khác nhau )
- Dynamic graph (biểu đồ động – minh họa sự thay đổi của dữ liệu qua thời gian ) đều có thể xuất hiện qua dạng bar chart.
Chính vì vậy, thí sinh cần hết sức cẩn thận khi đọc và phân tích biểu đồ, từ đó tránh nguy cơ viết lạc đề, mô tả sai thông tin trong bài, từ đó đảm bảo điểm tốt cho tiêu chí Task Achievement
. Bạn có biết khi mắc phải lỗi sai này, điểm Task Achievement của bạn sẽ bị kẹt ở band 4 hoặc band 5?
Band 5 – task achievement |
The inclusion of irrelevant, inappropriate or inaccurate material in key
areas detracts from the task achievement.
(Việc sử dụng các thông tin/tài liệu không liên quan, không phù hợp hoặc không đúng ở những ý chính sẽ khiến điểm TA bị giảm). </p> |
Band 4 – task achievement |
Key features which are presented may be irrelevant, repetitive,
inaccurate or inappropriate.
(Những đặc điểm quan trọng được trình bày có thể không liên quan, bị lặp, không chính xác hoặc không phù hợp). |
Theo Writing Band Descriptor, IELTS.org
Để giúp bạn đọc hình dung cụ thể hơn, sau đây TCE sẽ trình bày sự khác biệt giữa Bar chart ở dạng Static và Bar chart ở dạng Dynamic
. Bạn đọc cũng có thể áp dụng sự phân tích này vào các đề Bar chart khác nhé!
Bar chart ở dạng Dynamic
|
Bar chart ở dạng Static
|
Dạng đề |
Dynamic |
Static |
Phân tích biểu đồ |
Nội dung |
Phần trăm hộ gia đình sở hữu xe hơi |
Phần trăm nhân công trong 3 ngành ở 4 nước cụ thể |
Thời gian |
1 giai đoạn dài (1971-2001)
Các mốc TG chính: 1971, 1981, 1991, 2001 |
1 thời điểm cụ thể (1980) |
Địa điểm |
Không rõ |
Đức, Mỹ, Nhật, Trung Quốc |
Đơn vị đo lường |
Percentage (%) |
Đối tượng |
Không có xe; Có 1 xe; Có 2 xe
Các đối tượng CÓ tăng/giảm theo thời gian -> ĐỔI
Giữa các cột cùng màu có xu hướng -> ĐỔI |
Ngành nông nghiệp; Ngành công nghiệp; Ngành dịch vụ
Các đối tượng KHÔNG tăng/giảm theo thời gian;
cũng KHÔNG tăng/giảm theo ngành vì có 4 nước khác nhau.
-> TÍNH |
2. Cấu trúc câu dùng trong Writing Task 1 bar chart
Cấu trúc câu dùng trong Writing Task 1 bar chart[/caption>
Cùng tham khảo và áp dụng một số cấu trúc câu phổ biến trong dạng bài IELTS Writing task 1 Bar chart nhé:
- S + account for/ take up/ occupy + X% of data
VD: US students account for 53% of the total number of students in X university. (Học sinh Mỹ chiếm 53% tổng số học sinh tại trường đại học X.)
- The number/amount of N + (that be) V(past participle) by S1 + be + Tính từ so sánh + than + that of S2.
VD: The number of houses (that were) built by the US government was higher than that of the UK government. (Số lượng nhà (mà đã) được xây bởi chính phủ Mỹ cao hơn số lượng đó của chính phủ Anh.)
- S + saw/witnessed/underwent/experienced + a/an + adj + increase/decrease + of number + in time.
VD: The number of US students in this school experienced a dramatic increase of 54% in 2017. (Số học sinh Mỹ trong trường này đã trải qua một sự tăng trưởng mạnh – thêm 54% – vào năm 2017.)
- In time, A/an + adj + increase/decrease + be + recorded/ seen/ observed + in + N.
VD: In 2017, a dramatic increase of 54% was recorded in the number of US students in this school. (Vào năm 2017, một sự tăng mạnh – thêm 54% – trong số lượng học sinh Mỹ của trường này đã được ghi lại.)
- Increase/decrease by + number: Tăng thêm bao nhiêu/Giảm bớt bao nhiêu
VD: The number of US students in this school decreased by 3000 in 2017. (Số lượng học sinh Mỹ trong trường này đã giảm bớt 3000 người vào năm 2017.)
- Increase/decrease to + number: Tăng đến bao nhiêu/Giảm còn bao nhiêu
VD: The number of US students in this school decreased to 25000 in 2017. (Số lượng học sinh Mỹ trong trường này đã giảm xuống chỉ còn 25000 người vào năm 2017.)
II. Hướng dẫn cách viết Writing Task 1 Bar Chart
Để xử lý dạng bài Writing task 1 Bar chart, thí sinh có thể áp dụng quy trình 4 bước để viết bài của TCE như sau:
[caption id="attachment_3186" align="aligncenter" width="1920"] Hướng dẫn cách viết Writing Task 1 Bar Chart[/caption>
1. Bước 1: Phân tích & nhóm số liệu & chia đoạn body
- Dạng đề: Dynamic (vì có từ 2 mốc thời gian)
- Thời gian: 1980 và 2015
- Địa điểm: 5 quốc gia Anh, Mỹ, Úc, Hàn, Pháp
- Đơn vị đo lường: %
- Đối tượng: Số lượng học sinh nữ đã tốt nghiệp và tham gia vào các chương trình GD bậc cao hơn tại 5 nước này
- Vì dạng đề là Dynamic -> chắc chắn các số liệu sẽ có sự tăng giảm -> có xu hướng. Thí sinh sẽ dựa vào xu hướng để nhóm số liệu và chia đoạn body:
- Với 4 nước Anh, Mỹ, Hàn, Pháp, số liệu năm 1985 đều cao hơn 2015 => số liệu có xu hướng chung là tăng (đưa vào overview) và báo cáo trong 1 body riêng
- Số liệu của Pháp tăng trưởng ít hơn 3 nước trên => nên contrast với 3 nước đó
- Riêng với Úc, số liệu cả 2 năm bằng nhau => đặc điểm đặc biệt cần đưa vào overview và phân tích riêng
- Có thể gộp Pháp và Úc vào cùng body để cân đối độ dài với body của 3 nước còn lại
2. Bước 2: Viết Introduction
Paraphrase lại đề bài với đủ 5 yếu tố:
Kiểu Biểu Đồ |
Verb |
Nội Dung Chart |
Địa Điểm |
Thời Gian |
The (given) bar chart |
illustrates |
the percentage of female graduates who pursued tertiary education |
in 5 (specific) countries |
in 1980 and 2015. |
shows |
provides information about |
3. Bước 3: Viết Overview
Overview là thành phần quan trọng, giúp Examiner có được cái nhìn tổng quan về cách thí sinh hiểu và phân tích số liệu. Việc bao gồm overview trong bài viết cũng đảm bảo điểm tiêu chí TA của bạn sẽ được từ 5.0 trở lên.
Dynamic |
Static |
Tóm tắt các xu hướng chung nhất/nổi bật nhất trong biểu đồ |
So sánh các đặc điểm nổi bật (số liệu cao/thấp nhất; những số liệu tương tự nhau; số liệu đặc biệt) |
Sử dụng từ vựng: increase, decrease,… |
Sử dụng từ vựng: more than, less than, fewer than, greater than |
Không sử dụng các số liệu cụ thể (ngoại trừ thời gian) |
Dài từ 1-2 câu |
Bắt đầu với một từ nối |
Với đề bài mẫu đã cho, ta có thể viết được một overview mẫu như sau:
In general, while the other countries experienced a considerable increase in the number of female graduates enrolling in higher education, France saw smaller growth and Australia did not see any increase.
Sample overview này đã bao gồm các yêu cầu đưa ra trong bảng trên, và có cả phép contrast (so sánh sự khác biệt) để làm nổi bật các đặc điểm chính của biểu đồ.
4. Bước 4: Viết Body 1 & 2
Việc cẩn thận chọn ra các thông tin tiêu biểu và khéo léo sắp xếp chúng sao cho logic chính là chìa khóa để thí sinh chinh phục được band điểm 7.0+ cho tiêu chí Task Achievement. Chính vì vậy bạn hãy cẩn thận sắp xếp ý để có thể vừa report và compare/contrast dữ liệu mà không cần nhắc lại 1 cụm thông tin nhiều lần nhé. Sự lặp lại thông tin cũng là một điểm trừ trong tiêu chí Task Achievement đó.
Như ở Bước 1 đã phân tích, thí sinh có thể gộp 3 đối tượng tăng nhiều thành 1 đoạn (tạm gọi nhóm 1); và đối tượng tăng ít cùng đối tượng không tăng thành 1 đoạn (tạm gọi nhóm 2). Bằng cách nhóm số liệu này, thí sinh sẽ dễ dàng compare và contrast số liệu mà không gây khó hiểu cho người đọc.
Trong body 1, TCE sẽ lựa chọn báo cáo nhóm 1 trong body 1, với sample như sau:
In 1980, while under 40% of female students in the UK and the USA entered higher education, the figure for South Korea was only 15%, which is the lowest figure recorded in the graph. Between 1980 and 2015, the UK and US saw a 33% increase, while SK’s figure doubled. Despite the growth, SK remained the country with the fewest women to attend tertiary education in the given chart.
Tiếp đó chúng ta sẽ cùng giải quyết nhóm thông tin thứ 2 trong phần body 2:
Similar to the countries mentioned above, the rate of female tertiary students experienced an upward trend, although far less sharp. By 2015, the data for France had only increased from 50% to about 53%. An unusual trend was observed in Australia, where the percentage of female graduates remained constant at about 67%.
III. Tổng hợp từ vựng thường dùng trong Bar Chart
Dưới đây là một số từ vựng theo các mục đích sử dụng mà thường được sử dụng trong IELTS Writing Task 1 Bar chart. Thí sinh hãy tham khảo và áp dụng vào bài viết của mình nhé!
Đề mục |
Word and Word Form |
Vietnamese Translation |
Linking Words – Từ nối |
Furthermore (adv) |
Hơn nữa |
Moreover (adv) |
Hơn thế nữa |
Additionally (adv) |
Ngoài ra |
However (adv) |
Tuy nhiên |
Therefore (adv) |
Do đó |
Consequently (adv) |
Kết quả là |
Similarly (adv) |
Tương tự |
In contrast (phrase) |
Ngược lại |
On the other hand (phrase) |
Mặt khác |
As a result (phrase) |
Kết quả là |
Words to Compare and Contrast – Từ sử dụng trong so sánh tương đồng và so sánh tương phản/khác biệt |
Similarly (adv) |
Tương tự |
Likewise (adv) |
Tương tự |
Whereas (conj) |
Trong khi |
While (conj) |
Trong khi |
Unlike (prep) |
Không giống như |
Compared to (phrase) |
So với |
In comparison (phrase) |
Để so sánh thì |
Conversely (adv) |
Ngược lại |
Words to Describe Trends – Từ để mô tả xu hướng |
Rise (v) |
Tăng |
Increase (v) |
Tăng |
Decrease (v) |
Giảm |
Fall (v) |
Giảm |
Grow (v) |
Tăng trưởng |
Drop (v) |
Giảm |
Climb (v) |
Leo |
Decline (v) |
Suy giảm |
Surge (v) |
Tăng vọt |
Plunge (v) |
Chìm xuống |
IV. Bài mẫu IELTS Writing Task 1 Bar Chart chi tiết
1. Sample 1
The bar chart shows the percentage of films released and percentage of cinema ticket sales in 1996 and 2000. Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
[caption id="attachment_3180" align="aligncenter" width="1920"] Sample 1
The given bar graph illustrates the correlation between the percentage of movies released and ticket sales in 1996 and 2000 across four types of movies.
Overall, the data indicates a growing preference among both the audience and the filmmakers for drama and comedy films over the years, while romantic films saw a decline in popularity.
In terms of the types of movies released, drama films were the most common in both 1996 and 2000, standing at around 26% and 35%, respectively. This figure was followed by comedies, which rose by 5% from 20% in 1996, and fantasy films, which also increased by 5% from 11% in the same year. However, the data for romantic films remained stagnant at just over 5%.
Regarding the commercial aspect of such movie genres, comedies were the most profitable, with the number of comedy tickets sold increasing by 4% to 22% in 2000. Likewise, fiction movies sales went up from 3% to 7%. Drama secured its place as the second-most sought-after genre in both years, at 16% and 17%, despite a marginal rise of roughly 1%. Romantic films no longer attracted as many movie-goers as they did in 1996, hitting the lowest figure of 2% in the chart given.
- the correlation between: sự tương quan giữa
- preference (n): sự ưu tiên
- respectively (adv): lần lượt, theo thứ tự đã nhắc tới
- be followed by (phr): được theo sau bởi
- to remain stagnant (vp): chững lại
- sought-after (adj): được săn lùng, nổi tiếng
Sample 2
The bar chart shows holiday accommodation chosen by the British in 2010. Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
IELTS Writing Task 1 Bar Chart Sample 2
The given bar chart presents the data for 4 kinds of accommodation in 4 countries British people went to for holiday in 2010.
In general, the British favored hotels the most and camping the least.
Hotels made up the largest percentages of vacation lodging in all four destinations, with over 50% in England and Scotland, just under 50% in Wales, and around 45% in Northern Ireland. These are the highest figures recorded in the given chart. Self-catering rentals constituted the second-most popular type of lodging, taking up around 27% to 30% in the mentioned countries, with the exception of Northern Ireland, at only around 12%.
The remaining 2 types of accommodation were generally less popular among British vacationers. However, in Northern Ireland, the figure for caravans took second place and roughly doubled that for camping units, standing respectively at 31% and 12%. In the other countries, the figures for these holiday lodging alternated between the third and the fourth place, recorded at around 5% to 15%.
- to make up (v): hình thành, tạo thành
- vacation lodging (np): nơi ở khi nghỉ dưỡng
- rentals (n): nhà cho thuê
- to constitute (v): tạo thành, cấu thành
V. Một số lưu ý quan trọng khi làm IELTS Writing Task 1 Bar Chart theo tiêu chí
1. Task achievement
- Cần giải quyết tất cả các yêu cầu của đề: Thí sinh cần bao quát hết thông tin được trình bày trong biểu đồ, đồ thị hoặc sơ đồ; và tóm tắt chúng.
- Cần báo cáo dữ liệu một cách chính xác: Trình bày sai số liệu hoặc xu hướng trong biểu đồ sẽ ảnh hưởng tới điểm tiêu chí.
- Luôn viết Overview và có cấu trúc bài hoàn chỉnh: Intro -> Overview -> các đoạn Body
2. Coherence & Cohesion
- Nếu bài viết thiếu sự mạch lạc hoặc cấu trúc đoạn văn rõ ràng, giám khảo sẽ không hiểu rõ cách trình bày và diễn đạt thông tin của bạn.
- Cần sử dụng liên từ ở mức độ vừa đủ: Các từ nối thích hợp để liên kết các ý tưởng và các đoạn sẽ giúp theo dõi bài viết dễ dàng hơn, nhưng quá ít hoặc quá nhiều từ nối sẽ khiến đoạn văn lủng củng.
3. Lexical Resource
- Vốn từ vựng cần đa dạng: Sử dụng một vốn từ hấp dẫn sẽ tăng lợi thế lớp từ và khiến bài viết trở nên kém phong phú.
- Cần cẩn thận khi lựa chọn từ: Thí sinh cần sử dụng từ đúng ngữ cảnh và đúng collocation để đảm bảo sự dễ hiểu của bài viết.
- Kiểm tra lại sau khi viết xong để tránh lỗi chính tả.
4. Grammatical Range & Accuracy
- Ôn tập thật kỹ để tránh mắc lỗi ngữ pháp:
(Một số lỗi ngữ pháp thường gặp: thì động từ không chính xác, sự hòa hợp chủ ngữ-động từ bị sai, câu thiếu hoàn chỉnh…)
- Cần phải sử dụng đa dạng cấu trúc câu, vì điều này sẽ giúp cải thiện điểm tiêu chí GRA. Nếu chỉ dùng câu đơn, thí sinh sẽ bị mắc kẹt ở band 4 cho tiêu chí này.
- Thí sinh cần để ý dấu câu: Sử dụng dấu câu không chính xác có thể ảnh hưởng đến sự rõ ràng của bài viết.
5. Mẫu Chung
- Không viết quá ít hoặc quá nhiều. Thí sinh hãy giữ các bài viết task 1 của mình trong khoảng 150-180 từ.
- Đọc lại: Việc này đảm bảo rằng thí sinh có thời gian và cơ hội để sửa các lỗi ngữ pháp, từ vựng có thể tránh được.
- Sử dụng đúng thì: Thí sinh cần hết sức để ý thời gian được thể hiện trong biểu đồ để sử dụng đúng thì tiếng Anh khi báo cáo dữ liệu. Một số biểu đồ có thể cung cấp dữ liệu được dự đoán (tức chưa xảy ra), nên không được dùng các thì như quá khứ hoặc hiện tại đơn để tả.
- Dành 3 phút đầu tiên phân tích biểu đồ: hoạt động này sẽ giúp thí sinh hiểu kỹ và nhóm số liệu hiệu quả hơn, để có thể dễ dàng đưa ra các phép so sánh (compare – contrast) – cũng là một trong những yêu cầu chính của đề.
Mong rằng bài viết này đã giúp ích cho bạn đọc trong việc xây dựng và mài dũa kỹ năng làm bài IELTS Writing task 1 Bar chart. Đừng quên theo dõi chuyên mục IELTS Writing của The Catalyst for English để nhận được nhiều bài mẫu hay khác nhé!